Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Tài chính nhà nước » Thông tư 170/2018/TT-BQP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 170/2018/TT-BQP

Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2018

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 102/2018/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 7 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ VÀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ KHÁC ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, NGƯỜI THAM GIA KHÁNG CHIẾN, CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ LÀM NHIỆM VỤ QUỐC TẾ ĐANG ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Nghị định số 102/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ quy định chế độ hỗ trợ và một số chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 102/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ quy định chế độ hỗ trợ và một số chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài.

Thông tư này hướng dẫn về đối tượng và điều kiện áp dụng; chế độ hỗ trợ và cách tính hưởng; hồ sơ giải quyết chế độ hỗ trợ; phương thức chi trả chế độ hỗ trợ và cấp “Giấy chứng nhận”; trách nhiệm tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định tại Nghị định số 102/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ quy định chế độ hỗ trợ và một số chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài (sau đây viết tắt là Nghị định số 102/2018/NĐ-CP).

Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP. Trong đó, điều kiện về địa bàn, thời gian, đơn vị quy định tại điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP, được thực hiện như sau:

2. Địa bàn, thời gian, đơn vị trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế thực hiện theo Quyết định số 2084/QĐ-BTTM ngày 09 tháng 11 năm 2012 của Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Danh mục địa bàn, thời gian, đơn vị trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế sau ngày 30 tháng 4 năm 1975; Quyết định số 1377/QĐ-TM ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Danh mục bổ sung địa bàn, thời gian, đơn vị trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 và kết quả giải mã ký hiệu, phiên hiệu các đơn vị tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế do Bộ Quốc phòng ban hành.

1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP, được thực hiện như sau:

Trường hợp, đối tượng đã được hưởng chế độ hỗ trợ nêu trên, sau đó từ trần thì thân nhân đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP tiếp tục được hưởng chế độ hỗ trợ; thời gian tính hưởng chế độ hỗ trợ lần này được tính từ tháng sau liền kề (tháng, năm) có quyết định hưởng chế độ hỗ trợ lần trước đến thời điểm (tháng, năm) đối tượng từ trần.

- Thời gian được tính hưởng chế độ: Tháng 10 năm 2019 - tháng 7 năm 1979 = 40 năm 04 tháng = 484 tháng.

1.700.000 đồng/tháng x 484 tháng = 822.800.000 đồng.

- Thời gian tính hưởng chế độ hỗ trợ: Tháng 10 năm 2020 - tháng 11 năm 2019 = 12 tháng.

1.800.000 đ/tháng x 12 tháng = 21.600.000 đồng.

khoản 5 Điều 2 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP được hưởng chế độ hỗ trợ tính từ (tháng, năm) bị dừng hưởng chế độ phụ cấp, trợ cấp đến (tháng, năm) đối tượng từ trần.

- Thời gian tính hưởng chế độ hỗ trợ: Tháng 8 năm 2010 - tháng 7 năm 1979 = 31 năm 02 tháng = 374 tháng.

1.700.000 đồng/tháng x 374 tháng = 635.800.000 đồng.

Ví dụ 4: Ông Trần Quốc Hùng, sinh tháng 7 năm 1975 là con đẻ của liệt sĩ đã được cấp có thẩm quyền của Việt Nam quyết định cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp tuất hằng tháng. Tháng 6 năm 1979, do hoạch định biên giới Quốc gia, ông Hùng định cư ở nước ngoài, bị dừng hưởng chế độ trợ cấp tuất hằng tháng từ tháng 7 năm 1979. Theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, ông Hùng được hưởng trợ cấp hằng tháng đến tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 18 tuổi (tháng 6/1993). Giả sử tháng 9 năm 2019, ông Hùng được Ủy ban nhân dân tỉnh nơi trực tiếp quản lý và chi trả chế độ trước khi ông Hùng định cư ở nước ngoài ký Quyết định hỗ trợ. Cách tính hưởng chế độ hỗ trợ của ông Hùng như sau:

- Giả sử mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với con liệt sĩ, được chuyển đổi tương ứng tại thời điểm tháng 9 năm 2019 là 1.600.000 đồng/tháng. Mức hỗ trợ đối với ông Hùng là:

2. Đối tượng quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP, được thực hiện như sau:

Ví dụ 5: Bà Trần Thị H, từ năm 2004 đến nay đi định cư ở nước ngoài; khi ở trong nước bà H là dân quân được huyện M tổ chức tập trung làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong chiến tranh phá hoại ở miền Bắc như sau: Đợt 1 từ tháng 10 năm 1965 đến tháng 12 năm 1965 (3 tháng), đợt 2 từ tháng 8 năm 1967 đến tháng 11 năm 1967 (4 tháng); trước khi đi định cư ở nước ngoài, bà H không thuộc đối tượng được hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hằng tháng. Chế độ hỗ trợ đối với bà H được tính như sau:

3 tháng + 4 tháng = 7 tháng.

b) Có trên 2 năm công tác thực tế thì từ năm thứ 3 trở đi mỗi năm được cộng thêm 1.500.000 đồng, mức hỗ trợ được tính theo công thức sau:

Ví dụ 6: Ông Trần Văn Sáu, nhập ngũ tháng 02 năm 1972; phục viên, xuất ngũ tháng 5 năm 1977; tái ngũ tháng 7 năm 1978 đến tháng 10 năm 1989 phục viên đi lao động hợp tác quốc tế, sau đó định cư ở nước ngoài. Chế độ hỗ trợ đối với ông Sáu được tính như sau:

Tổng thời gian công tác thực tế trong Quân đội được tính hưởng chế độ là:

- Mức hỗ trợ ông Sáu được hưởng là:

Ví dụ 7: Ông Nguyễn Văn Đồng là quân nhân, chiến đấu tại biên giới phía Bắc (huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn tháng 4/1979), nhập ngũ tháng 5 năm 1975, xuất ngũ tháng 7 năm 1989; tháng 10 năm 2005, ông Đồng đi định cư ở nước ngoài đến nay; trước khi đi định cư ở nước ngoài ông Đồng không thuộc đối tượng được hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hằng tháng. Chế độ hỗ trợ đối với ông Đồng được tính như sau:

- Mức hỗ trợ ông Đồng được hưởng là:

Ví dụ 8: Bà Nguyễn Thị K là dân quân được huyện M tổ chức tập trung làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong chiến tranh phá hoại ở miền Bắc từ tháng 8 năm 1965 đến tháng 11 năm 1965 (4 tháng); sau đó nhập ngũ vào Quân đội từ tháng 5 năm 1969 đến tháng 10 năm 1971 xuất ngũ về địa phương (02 năm 6 tháng); từ tháng 3 năm 2002 đến nay định cư ở nước ngoài. Chế độ hỗ trợ đối với bà K được tính như sau:

- Mức hỗ trợ bà K được hưởng là:

c) Trường hợp đã từ trần trước ngày 05 tháng 9 năm 2018 (ngày Nghị định số 102/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì thân nhân đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP, được hỗ trợ bằng 6.000.000 đồng. Nếu từ trần kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2018 trở đi thì mức hưởng chế độ hỗ trợ được thực hiện như cách tính tại điểm a, điểm b khoản này.

Ví dụ 10: Cũng trường hợp ông Đồng nêu ở ví dụ 7, nhưng đã từ trần ngày 06 tháng 9 năm 2018 (sau ngày Nghị định số 102/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành), thân nhân ông Đồng được hưởng chế độ hỗ trợ bằng 22.750.000 đồng (cách tính chế độ hỗ trợ như ở ví dụ 7).

khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP thì được hưởng cả chế độ hỗ trợ hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

- Mức hỗ trợ đối với thương binh, tỷ lệ thương tật 33%: 822.800.000 đồng.

Tổng mức hỗ trợ ông Bốn được hưởng là: 822.800.000 đồng + 7.000.000 đồng = 829.800.000 đồng.

Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP; trong đó, giấy tờ gốc hoặc giấy tờ liên quan quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP, được hướng dẫn như sau:

điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP, gồm một hoặc một số giấy tờ sau đây chứng minh thuộc đối tượng là người có công với cách mạng hoặc thân nhân liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng nhưng bị dừng hưởng chế độ:

b) Bản trích lục hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng (bao gồm cả thân nhân liệt sĩ), hoặc giấy xác nhận của cấp có thẩm quyền (kèm theo bản phô tô hồ sơ, giấy tờ làm căn cứ xác nhận), hoặc Phiếu (Sổ) lĩnh trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công hằng tháng của đối tượng.

điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP, gồm một hoặc một số giấy tờ sau đây chứng minh là người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế hoặc dân công hỏa tuyến:

- Phiếu lập sổ trợ cấp phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành;

- Lý lịch quân nhân, lý lịch cán bộ công chức, viên chức, lý lịch cán bộ hoặc bản trích yếu 63 đối với sĩ quan, phiếu quân nhân; lý lịch đi lao động ở nước ngoài, lý lịch đảng viên; sổ bảo hiểm xã hội (nếu có);

- Quyết định nhập ngũ, tuyển dụng; phong, thăng quân hàm, nâng lương; điều động công tác, bổ nhiệm chức vụ; giao nhiệm vụ; giấy chứng tử; giấy báo tử;

- Huân, huy chương tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế và các hình thức khen thưởng khác.

1. Phương thức chi trả chế độ hỗ trợ và cấp “Giấy chứng nhận”

điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP.

điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP, thực hiện như sau:

Trình tự, trách nhiệm tổ chức chi trả và thủ tục, hồ sơ thanh quyết toán thực hiện tương tự như đối với đối tượng dân công hỏa tuyến hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 138/2015 ATLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.

điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP, gồm:

b) In ấn tài liệu, mẫu biểu, giấy tờ quản lý, “Giấy chứng nhận” người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế;

Điều 6. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

a) Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các địa phương tiếp nhận hồ sơ của Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài chuyển đến, tổ chức xét duyệt, thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ra quyết định hưởng chế độ hỗ trợ đối với đối tượng là người có công với cách mạng đang định cư ở nước ngoài nhưng bị dừng hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng do hoạch định biên giới Quốc gia và đối tượng vừa là người có công với cách mạng vừa là người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 4 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP.

b) Theo từng đợt, căn cứ đề nghị bảo đảm kinh phí chi trả chế độ hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc quyền tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đề nghị Bộ Tài chính bảo đảm theo quy định;

khoản 2 Điều 5 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP;

2. Đề nghị Bộ Ngoại giao chỉ đạo các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:

b) Hướng dẫn đối tượng hoặc thân nhân đối tượng lập hồ sơ đề nghị hưởng chế độ; tiếp nhận, rà soát, tổng hợp, lập danh sách, chuyên hồ sơ đối tượng hoặc thân nhân đối tượng về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) hoặc Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị) để giải quyết chế độ hỗ trợ theo thẩm quyền và quy trình, trách nhiệm giải quyết quy định tại khoản 1; điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP;

điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP.

3. Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

b) Chỉ đạo các cơ quan quân sự địa phương, ngành Lao động- Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, tổ chức xét duyệt, thẩm định; tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định hưởng chế độ và đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bảo đảm kinh phí chi trả chế độ hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP. Tổ chức thực hiện chặt chẽ, kịp thời chế độ bảo hiểm y tế, chế độ mai táng phí đối với đối tượng khi về nước định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP.

a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách; tổ chức tập huấn cho lãnh đạo, cán bộ chuyên môn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền; triển khai thực hiện chế độ, chính sách đối với các đối tượng trên địa bàn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP;

c) Căn cứ quyết định và danh sách đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ, ký “Giấy chứng nhận” đối với từng đối tượng, chuyển về Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc Cục Chính trị Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội để bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức chi trả chế độ và trao “Giấy chứng nhận” cho thân nhân đối tượng;

5. Đối với các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng:

- Phối hợp, chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách; hướng dẫn việc tổ chức thực hiện;

điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP.

- Tổ chức thẩm định hồ sơ hưởng chế độ hỗ trợ theo đề nghị của Bộ Tư lệnh các Quân khu và Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội;

- Chủ trì, phối hợp giải quyết những vướng mắc, phát sinh.

Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý căn cứ vào hồ sơ lưu trữ tại đơn vị, xác nhận quá trình công tác trong Quân đội cho các đối tượng bảo đảm chặt chẽ, chính xác; phối hợp chỉ đạo, kiểm tra và giải quyết vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.

Báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng giao dự toán ngân sách, cấp kinh phí cho các Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ ô Hà Nội và Cục Chính sách để thực hiện chi trả chế độ cho đối tượng; quản lý, chỉ đạo thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành; phối hợp chỉ đạo, kiểm tra, giải quyết vướng mắc, phát sinh trong tổ chức thực hiện.

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2019.

3. Các văn bản viện dẫn trong Thông tư này khi được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản mới thì nội dung viện dẫn cũng được điều chỉnh thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

- Thủ tướng; các Phó Thủ tướng (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan
trung ương của các đoàn thể;
- Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
- Hội Cựu Thanh niên xung phong Việt Nam;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;
- Lưu: VT, NC; Tam203.

BỘ TRƯỞNG




Đại Tướng Ngô Xuân Lịch

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định về chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài

Điều 2. Đối tượng và điều kiện áp dụng
1. Người đã có quyết định công nhận là người có công với cách mạng thuộc diện hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng (bao gồm cả thân nhân của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hằng tháng) theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, đang định cư ở nước ngoài nhưng bị dừng hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng do hoạch định biên giới Quốc gia.
2. Người tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đang định cư ở nước ngoài, gồm:
a) Quân nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng chiến chống Pháp nhập ngũ hoặc tuyển dụng vào Quân đội trước ngày 20 tháng 7 năm 1954 đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) từ ngày 31 tháng 12 năm 1960 trở về trước.
b) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhập ngũ, tuyển dụng từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 (bao gồm cả đối tượng đi học tập, lao động hợp tác quốc tế đang định cư ở nước ngoài).
c) Dân quân tập trung ở miền Bắc, trực tiếp làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ trong khoảng thời gian từ tháng 8 năm 1964 đến ngày 27 tháng 01 năm 1973 (đối với dân quân tập trung thuộc các xã giáp ranh bên bờ Bắc sông Bến Hải trên vĩ tuyến 17 và các xã nằm trong khu phi quân sự trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975).
d) Du kích tập trung (bao gồm cả lực lượng mật) tham gia hoạt động cách mạng, chiến đấu, phục vụ chiến đấu tại các chiến trường B, C, K từ tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
đ) Cán bộ dân chính đảng ở miền Nam tham gia hoạt động cách mạng, chiến đấu, phục vụ chiến đấu tại các chiến trường B, C, K từ tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
e) Thanh niên xung phong tham gia kháng chiến trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 1950 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 (bao gồm cả thanh niên xung phong cơ sở miền Nam tham gia kháng chiến trong khoảng thời gian từ tháng 3 năm 1965 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975).
3. Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài, gồm:
a) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, nhập ngũ, tuyển dụng vào quân đội, công an, cơ yếu sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở biên giới phía Bắc trong khoảng thời gian từ tháng 02 năm 1979 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988, biên giới Tây Nam từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 07 tháng 01 năm 1979, truy quét Ful rô từ tháng 5 năm 1975 đến tháng 12 năm 1992, thuộc địa bàn các huyện biên giới, các tỉnh Tây Nguyên và các huyện tiếp giáp huyện biên giới có xảy ra chiến sự (bao gồm cả các huyện đảo biên giới và khu vực Hoàng Sa, Trường Sa, DK 1). hoặc tham gia làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia từ tháng 01 năm 1979 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989, hoặc giúp bạn Lào từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988, đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 hoặc chuyển ngành sau đó thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 (bao gồm cả đối tượng đi học tập, lao động hợp tác quốc tế đang định cư ở nước ngoài).
b) Công nhân, viên chức quốc phòng, công nhân, viên chức công an, công nhân viên chức nhà nước, chuyên gia các ngành. cán bộ xã, phường, thị trấn dân quân tự vệ, công an xã do chính quyền cấp xã tổ chức và quản lý. thanh niên xung phong tập trung sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, có thời gian trực tiếp tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở biên giới phía Bắc, Tây Nam, truy quét Ful rô hoặc làm nhiệm vụ quốc tế ở Lào, Campuchia trong khoảng thời gian và địa bàn như đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản này.
4. Dân công hỏa tuyến, được Ủy ban hành chính hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền huy động, quản lý tập trung và được giao nhiệm vụ phục vụ chiến đấu cho các đơn vị Quân đội hoặc phục vụ tại các chiến trường trong thời gian và địa bàn sau đây, đang định cư ở nước ngoài:
a) Tham gia kháng chiến chống Pháp từ tháng 9 năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954. chống Mỹ từ sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975, địa bàn thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi cả nước và ở Lào, Campuchia.
b) Tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế trong khoảng thời gian và địa bàn như quy định đối với đối tượng tại khoản 3 Điều này.
5. Thân nhân của đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, bao gồm: Bố đẻ, mẹ đẻ. vợ hoặc chồng. con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp theo quy định của pháp luật.
6. Thân nhân quy định tại khoản 5 Điều này ở trong nước được đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này ủy quyền lập hồ sơ, nhận chế độ, chính sách (sau đây gọi chung là người được ủy quyền).

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định về chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài

Điều 2. Đối tượng và điều kiện áp dụng
1. Người đã có quyết định công nhận là người có công với cách mạng thuộc diện hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng (bao gồm cả thân nhân của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hằng tháng) theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, đang định cư ở nước ngoài nhưng bị dừng hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng do hoạch định biên giới Quốc gia.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định về chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài

Điều 2. Đối tượng và điều kiện áp dụng
...
5. Thân nhân của đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, bao gồm: Bố đẻ, mẹ đẻ. vợ hoặc chồng. con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định về chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài

Điều 2. Đối tượng và điều kiện áp dụng
...
5. Thân nhân của đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, bao gồm: Bố đẻ, mẹ đẻ. vợ hoặc chồng. con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định về chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài

Điều 2. Đối tượng và điều kiện áp dụng
...
2. Người tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đang định cư ở nước ngoài, gồm:
a) Quân nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng chiến chống Pháp nhập ngũ hoặc tuyển dụng vào Quân đội trước ngày 20 tháng 7 năm 1954 đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) từ ngày 31 tháng 12 năm 1960 trở về trước.
b) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhập ngũ, tuyển dụng từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 (bao gồm cả đối tượng đi học tập, lao động hợp tác quốc tế đang định cư ở nước ngoài).
c) Dân quân tập trung ở miền Bắc, trực tiếp làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ trong khoảng thời gian từ tháng 8 năm 1964 đến ngày 27 tháng 01 năm 1973 (đối với dân quân tập trung thuộc các xã giáp ranh bên bờ Bắc sông Bến Hải trên vĩ tuyến 17 và các xã nằm trong khu phi quân sự trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975).
d) Du kích tập trung (bao gồm cả lực lượng mật) tham gia hoạt động cách mạng, chiến đấu, phục vụ chiến đấu tại các chiến trường B, C, K từ tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
đ) Cán bộ dân chính đảng ở miền Nam tham gia hoạt động cách mạng, chiến đấu, phục vụ chiến đấu tại các chiến trường B, C, K từ tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
e) Thanh niên xung phong tham gia kháng chiến trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 1950 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 (bao gồm cả thanh niên xung phong cơ sở miền Nam tham gia kháng chiến trong khoảng thời gian từ tháng 3 năm 1965 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975).
3. Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài, gồm:
a) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, nhập ngũ, tuyển dụng vào quân đội, công an, cơ yếu sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở biên giới phía Bắc trong khoảng thời gian từ tháng 02 năm 1979 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988, biên giới Tây Nam từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 07 tháng 01 năm 1979, truy quét Ful rô từ tháng 5 năm 1975 đến tháng 12 năm 1992, thuộc địa bàn các huyện biên giới, các tỉnh Tây Nguyên và các huyện tiếp giáp huyện biên giới có xảy ra chiến sự (bao gồm cả các huyện đảo biên giới và khu vực Hoàng Sa, Trường Sa, DK 1). hoặc tham gia làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia từ tháng 01 năm 1979 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989, hoặc giúp bạn Lào từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988, đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 hoặc chuyển ngành sau đó thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 (bao gồm cả đối tượng đi học tập, lao động hợp tác quốc tế đang định cư ở nước ngoài).
b) Công nhân, viên chức quốc phòng, công nhân, viên chức công an, công nhân viên chức nhà nước, chuyên gia các ngành. cán bộ xã, phường, thị trấn dân quân tự vệ, công an xã do chính quyền cấp xã tổ chức và quản lý. thanh niên xung phong tập trung sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, có thời gian trực tiếp tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở biên giới phía Bắc, Tây Nam, truy quét Ful rô hoặc làm nhiệm vụ quốc tế ở Lào, Campuchia trong khoảng thời gian và địa bàn như đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản này.
4. Dân công hỏa tuyến, được Ủy ban hành chính hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền huy động, quản lý tập trung và được giao nhiệm vụ phục vụ chiến đấu cho các đơn vị Quân đội hoặc phục vụ tại các chiến trường trong thời gian và địa bàn sau đây, đang định cư ở nước ngoài:
a) Tham gia kháng chiến chống Pháp từ tháng 9 năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954. chống Mỹ từ sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975, địa bàn thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi cả nước và ở Lào, Campuchia.
b) Tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế trong khoảng thời gian và địa bàn như quy định đối với đối tượng tại khoản 3 Điều này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định về chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài

Điều 2. Đối tượng và điều kiện áp dụng
...
5. Thân nhân của đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, bao gồm: Bố đẻ, mẹ đẻ. vợ hoặc chồng. con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định về chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài

Điều 2. Đối tượng và điều kiện áp dụng
...
2. Người tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đang định cư ở nước ngoài, gồm:
a) Quân nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng chiến chống Pháp nhập ngũ hoặc tuyển dụng vào Quân đội trước ngày 20 tháng 7 năm 1954 đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) từ ngày 31 tháng 12 năm 1960 trở về trước.
b) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhập ngũ, tuyển dụng từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 (bao gồm cả đối tượng đi học tập, lao động hợp tác quốc tế đang định cư ở nước ngoài).
c) Dân quân tập trung ở miền Bắc, trực tiếp làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ trong khoảng thời gian từ tháng 8 năm 1964 đến ngày 27 tháng 01 năm 1973 (đối với dân quân tập trung thuộc các xã giáp ranh bên bờ Bắc sông Bến Hải trên vĩ tuyến 17 và các xã nằm trong khu phi quân sự trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975).
d) Du kích tập trung (bao gồm cả lực lượng mật) tham gia hoạt động cách mạng, chiến đấu, phục vụ chiến đấu tại các chiến trường B, C, K từ tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
đ) Cán bộ dân chính đảng ở miền Nam tham gia hoạt động cách mạng, chiến đấu, phục vụ chiến đấu tại các chiến trường B, C, K từ tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
e) Thanh niên xung phong tham gia kháng chiến trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 1950 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 (bao gồm cả thanh niên xung phong cơ sở miền Nam tham gia kháng chiến trong khoảng thời gian từ tháng 3 năm 1965 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975).
3. Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài, gồm:
a) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, nhập ngũ, tuyển dụng vào quân đội, công an, cơ yếu sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở biên giới phía Bắc trong khoảng thời gian từ tháng 02 năm 1979 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988, biên giới Tây Nam từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 07 tháng 01 năm 1979, truy quét Ful rô từ tháng 5 năm 1975 đến tháng 12 năm 1992, thuộc địa bàn các huyện biên giới, các tỉnh Tây Nguyên và các huyện tiếp giáp huyện biên giới có xảy ra chiến sự (bao gồm cả các huyện đảo biên giới và khu vực Hoàng Sa, Trường Sa, DK 1). hoặc tham gia làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia từ tháng 01 năm 1979 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989, hoặc giúp bạn Lào từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988, đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 hoặc chuyển ngành sau đó thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 (bao gồm cả đối tượng đi học tập, lao động hợp tác quốc tế đang định cư ở nước ngoài).
b) Công nhân, viên chức quốc phòng, công nhân, viên chức công an, công nhân viên chức nhà nước, chuyên gia các ngành. cán bộ xã, phường, thị trấn dân quân tự vệ, công an xã do chính quyền cấp xã tổ chức và quản lý. thanh niên xung phong tập trung sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, có thời gian trực tiếp tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở biên giới phía Bắc, Tây Nam, truy quét Ful rô hoặc làm nhiệm vụ quốc tế ở Lào, Campuchia trong khoảng thời gian và địa bàn như đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản này.
4. Dân công hỏa tuyến, được Ủy ban hành chính hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền huy động, quản lý tập trung và được giao nhiệm vụ phục vụ chiến đấu cho các đơn vị Quân đội hoặc phục vụ tại các chiến trường trong thời gian và địa bàn sau đây, đang định cư ở nước ngoài:
a) Tham gia kháng chiến chống Pháp từ tháng 9 năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954. chống Mỹ từ sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975, địa bàn thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi cả nước và ở Lào, Campuchia.
b) Tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế trong khoảng thời gian và địa bàn như quy định đối với đối tượng tại khoản 3 Điều này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định về chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài

Điều 6. Hồ sơ giải quyết chế độ hỗ trợ
1. Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này, hồ sơ gồm:
a) 01 bản khai của đối tượng theo Mẫu số 1A (bản chính) hoặc bản khai của thân nhân đối tượng (đối với đối tượng từ trần) theo Mẫu số 1B (bản chính) tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Giấy tờ gốc hoặc giấy tờ có liên quan (bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước hoặc ở nước ngoài) chứng minh thuộc đối tượng là người có công với cách mạng hoặc thân nhân liệt sỹ đã hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng nhưng dừng hưởng chế độ.
c) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân của đối tượng.
d) Đối với đối tượng đã từ trần có thêm giấy tờ sau: Giấy chứng tử hoặc giấy tờ chứng minh đối tượng đã từ trần (bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực của Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài).
2. Trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định này, hồ sơ gồm:
a) 01 bản khai của thân nhân đối tượng theo Mẫu số 1C (bản chính) tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Quyết định đã hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định này (bản sao có chứng thực của Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài).
3. Đối tượng quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này, hồ sơ gồm:
a) 01 bản khai của đối tượng theo Mẫu số 2A (bản chính) hoặc bản khai của thân nhân đối tượng (đối với đối tượng đã từ trần hoặc thân nhân ở trong nước được đối tượng ủy quyền) theo Mẫu số 2B (bản chính) tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Giấy tờ gốc hoặc giấy tờ có liên quan (bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước hoặc ở nước ngoài) chứng minh là người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế hoặc dân công hỏa tuyến.
c) Trường hợp thân nhân ở trong nước được ủy quyền lập hồ sơ, nhận chế độ, có thêm giấy ủy quyền của đối tượng (bản chính) có xác nhận của Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
d) Đối với đối tượng đã từ trần có thêm giấy tờ như đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định về chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài

Điều 6. Hồ sơ giải quyết chế độ hỗ trợ
1. Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này, hồ sơ gồm:
...
b) Giấy tờ gốc hoặc giấy tờ có liên quan (bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước hoặc ở nước ngoài) chứng minh thuộc đối tượng là người có công với cách mạng hoặc thân nhân liệt sỹ đã hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng nhưng dừng hưởng chế độ.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định về chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài

Điều 6. Hồ sơ giải quyết chế độ hỗ trợ
...
3. Đối tượng quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này, hồ sơ gồm:
...
b) Giấy tờ gốc hoặc giấy tờ có liên quan (bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước hoặc ở nước ngoài) chứng minh là người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế hoặc dân công hỏa tuyến.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định về chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài

Điều 9. Phương thức chi trả chế độ hỗ trợ và cấp “Giấy chứng nhận”. nguồn kinh phí thực hiện
1. Phương thức chi trả chế độ hỗ trợ, cấp “Giấy chứng nhận”:
Khi có thông báo bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ của Bộ Tài chính, theo thẩm quyền giải quyết chế độ đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này, thực hiện như sau:
a) Đối với các trường hợp không ủy quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định này
- Bộ Quốc phòng (Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) làm thủ tục chuyển kinh phí hỗ trợ vào tài khoản của Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, kèm theo quyết định hỗ trợ, “Giấy chứng nhận và danh sách đối tượng được hưởng chế độ. đồng thời, chuyển quyết định kèm theo danh sách đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ đến Bộ Ngoại giao để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế độ đối với các đối tượng.
- Theo từng đợt, trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ kinh phí hỗ trợ, quyết định hỗ trợ, “Giấy chứng nhận” và danh sách đối tượng được hưởng chế độ do Bộ Quốc phòng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuyển đến Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan ở nước ngoài tổ chức chi trả chế độ hỗ trợ và trao “Giấy chứng nhận” cho đối tượng hoặc thân nhân đối tượng. theo từng đợt, hoàn thiện bảng kê danh sách chi trả có ký nhận chế độ hỗ trợ của từng đối tượng hoặc thân nhân đối tượng (trường hợp chi trả chế độ hỗ trợ qua tài khoản cá nhân đối tượng hoặc thân nhân đối tượng hoặc chuyển qua đường bưu điện thì kèm theo chứng từ chuyển tiền của cơ quan có thẩm quyền) gửi về Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để thanh quyết toán theo quy định.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định về chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài

Điều 9. Phương thức chi trả chế độ hỗ trợ và cấp “Giấy chứng nhận”. nguồn kinh phí thực hiện
1. Phương thức chi trả chế độ hỗ trợ, cấp “Giấy chứng nhận”:
Khi có thông báo bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ của Bộ Tài chính, theo thẩm quyền giải quyết chế độ đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này, thực hiện như sau:
...
b) Đối với các trường hợp ủy quyền cho thân nhân ở trong nước quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định này, theo từng đợt, trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ kinh phí, quyết định hỗ trợ, “Giấy chứng nhận” và danh sách đối tượng được hưởng chế độ của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện hoàn thành việc chi trả chế độ, trao "Giấy chứng nhận" cho thân nhân đối tượng. hoàn thiện thủ tục, hồ sơ thanh quyết toán theo quy định.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định về chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài

Điều 9. Phương thức chi trả chế độ hỗ trợ và cấp “Giấy chứng nhận”. nguồn kinh phí thực hiện
...
2. Nguồn kinh phí thực hiện
...
c) Kinh phí bảo đảm cho công tác tiếp nhận, xét duyệt, thẩm định hồ sơ. chuyển hồ sơ từ nước ngoài về nước, từ trong nước ra nước ngoài. chi phí chuyển tiền ra nước ngoài và chi trả chế độ hỗ trợ quy định tại Điều 4 Nghị định này bằng 4% tổng kinh phí chi trả chế độ hỗ trợ cho đối tượng do ngân sách trung ương bảo đảm.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định về chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài

Điều 4. Chế độ hỗ trợ
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này:
a) Đối với đối tượng còn sống: Chế độ hỗ trợ được tính từ (tháng, năm) dừng hưởng đến (tháng, năm) có quyết định thực hiện chế độ hỗ trợ của cấp có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định này. Cách tính như sau: A = (B - C) x D.
Trong đó: A là mức hỗ trợ. B là thời điểm (tháng, năm) có quyết định hỗ trợ. C là thời điểm (tháng, năm) đối tượng dừng hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng. D là mức trợ cấp, phụ cấp tại tháng liền kề trước tháng dừng hưởng chế độ (được chuyển đổi theo mức hưởng tương ứng tại thời điểm thực hiện chế độ hỗ trợ theo quy định của Chính phủ). A, C, D nêu trên được áp dụng thống nhất trong các công thức tính hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại điểm b, c, d khoản này.
b) Đối với đối tượng đã từ trần: Thân nhân đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này được hưởng chế độ hỗ trợ tính từ thời điểm (tháng, năm) dừng hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng đến thời điểm (tháng, năm) đối tượng từ trần. Cách tính như sau: A = (G - C) x D. trong đó: G là thời điểm (tháng, năm) đối tượng từ trần.
c) Đối với con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ được hưởng chế độ hỗ trợ tính từ thời điểm (tháng, năm) dừng hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng đến thời điểm tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 18 tuổi. Cách tính như sau: A = (I - C) x D. trong đó: I là thời điểm (tháng, năm) liền kề trước tháng sinh của năm đủ 18 tuổi.
d) Đối tượng đã được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại điểm a khoản này khi từ trần, thân nhân đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định nay được hưởng chế độ hỗ trợ. thời gian tính hưởng chế độ hỗ trợ lần này được tính từ tháng sau liền kề tháng, năm có quyết định hưởng chế độ hỗ trợ lần trước, đến thời điểm (tháng, năm) đối tượng từ trần. Cách tính như sau: A = (G - K) x D. trong đó: K là tháng, năm liền kề sau tháng, năm có quyết định hưởng chế độ hỗ trợ một lần quy định tại điểm a khoản này.
...
3. Đối tượng quy định tại khoản 1, đồng thời thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này thì được hưởng cả chế độ hỗ trợ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định về chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài

Điều 5. Một số chế độ đãi ngộ khác
...
2. Trường hợp về nước định cư:
Đối tượng đã được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định này, kể từ tháng về nước định cư, được hưởng chế độ bảo hiểm y tế như đối tượng người có công với cách mạng, cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. khi từ trần người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng phí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định về chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài

Điều 7. Thẩm quyền và quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ hỗ trợ
1. Thẩm quyền giải quyết chế độ hỗ trợ:
a) Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh):
Ra quyết định hưởng chế độ hỗ trợ đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2. khoản 3 Điều 4 Nghị định này. tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí. thực hiện chi trả chế độ hỗ trợ đối với đối tượng hoặc thân nhân đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết.
b) Đối với Bộ Quốc phòng:
Ra quyết định hưởng chế độ hỗ trợ, ký “Giấy chứng nhận” đối với đối tượng quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này. tổng hợp, đề nghị Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí. thực hiện chi trả chế độ và cấp “Giấy chứng nhận” đối với đối tượng hoặc thân nhân đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết.
2. Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ hỗ trợ
a) Đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này không ủy quyền cho thân nhân ở trong nước lập hồ sơ, nhận chế độ hỗ trợ:
Đối tượng hoặc thân nhân đối tượng (đối với đối tượng từ trần) nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 6 Nghị định này cho Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Cơ quan đại diện lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài nơi đối tượng cư trú.
Trường hợp, nước sở tại có tổ chức Hội Cựu chiến binh hoặc Hội người Việt Nam ở nước ngoài (gọi chung là tổ chức hội) được Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ghi nhận thì đối tượng hoặc thân nhân đối tượng nộp hồ sơ cho tổ chức hội nêu trên ở nơi cư trú. Tổ chức hội tiếp nhận, tổng hợp chuyển hồ sơ (kèm theo danh sách đối tượng) về Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ do đối tượng hoặc thân nhân đối tượng hoặc tổ chức hội chuyển đến, tổ chức rà soát, tổng hợp, chuyển hồ sơ (kèm theo danh sách đối tượng) về Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài.
Cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài, có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc quyền tiếp nhận hồ sơ của đối tượng hoặc thân nhân đối tượng hoặc do Cơ quan đại diện lãnh sự hoặc tổ chức hội chuyển đến (sau đây gọi chung là tổ chức và cá nhân).
Trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức và cá nhân chuyển đến (theo từng đợt), hoàn thành việc tổng hợp, rà soát phân loại hồ sơ đối tượng đề nghị hưởng chế độ hỗ trợ theo nhóm đối tượng và địa bàn cư trú trước khi đi định cư ở nước ngoài hoặc trước khi hoạch định biên giới Quốc gia. lập danh sách theo Mẫu số 3 hoặc Mẫu số 3A, công văn đề nghị giải quyết chế độ hỗ trợ theo Mẫu số 2 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. chuyển hồ sơ của đối tượng hoặc thân nhân đối tượng (bao gồm cả danh sách và công văn đề nghị) về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trực tiếp quản lý đối tượng trước khi đi định cư ở nước ngoài (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) hoặc về Bộ Quốc phòng qua Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây được viết tắt là Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị) theo thẩm quyền giải quyết chế độ hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này.
Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền tiếp nhận hồ sơ do Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài chuyển đến. Theo từng đợt, trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hoàn thành việc xét duyệt, thẩm định ra quyết định hỗ trợ theo Mẫu số 4 (kèm theo danh sách đối tượng Mẫu 3B hoặc Mẫu 3C) và ký "Giấy chứng nhận" theo Mẫu số 6 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết quy định tại khoản 1 Điều này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định về chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài

Điều 9. Phương thức chi trả chế độ hỗ trợ và cấp “Giấy chứng nhận”. nguồn kinh phí thực hiện
1. Phương thức chi trả chế độ hỗ trợ, cấp “Giấy chứng nhận”:
Khi có thông báo bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ của Bộ Tài chính, theo thẩm quyền giải quyết chế độ đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này, thực hiện như sau:
a) Đối với các trường hợp không ủy quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định này
- Bộ Quốc phòng (Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) làm thủ tục chuyển kinh phí hỗ trợ vào tài khoản của Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, kèm theo quyết định hỗ trợ, “Giấy chứng nhận và danh sách đối tượng được hưởng chế độ. đồng thời, chuyển quyết định kèm theo danh sách đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ đến Bộ Ngoại giao để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế độ đối với các đối tượng.
- Theo từng đợt, trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ kinh phí hỗ trợ, quyết định hỗ trợ, “Giấy chứng nhận” và danh sách đối tượng được hưởng chế độ do Bộ Quốc phòng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuyển đến Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan ở nước ngoài tổ chức chi trả chế độ hỗ trợ và trao “Giấy chứng nhận” cho đối tượng hoặc thân nhân đối tượng. theo từng đợt, hoàn thiện bảng kê danh sách chi trả có ký nhận chế độ hỗ trợ của từng đối tượng hoặc thân nhân đối tượng (trường hợp chi trả chế độ hỗ trợ qua tài khoản cá nhân đối tượng hoặc thân nhân đối tượng hoặc chuyển qua đường bưu điện thì kèm theo chứng từ chuyển tiền của cơ quan có thẩm quyền) gửi về Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để thanh quyết toán theo quy định.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định về chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài

Điều 7. Thẩm quyền và quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ hỗ trợ
1. Thẩm quyền giải quyết chế độ hỗ trợ:
a) Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh):
Ra quyết định hưởng chế độ hỗ trợ đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2. khoản 3 Điều 4 Nghị định này. tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí. thực hiện chi trả chế độ hỗ trợ đối với đối tượng hoặc thân nhân đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết.
b) Đối với Bộ Quốc phòng:
Ra quyết định hưởng chế độ hỗ trợ, ký “Giấy chứng nhận” đối với đối tượng quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này. tổng hợp, đề nghị Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí. thực hiện chi trả chế độ và cấp “Giấy chứng nhận” đối với đối tượng hoặc thân nhân đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định về chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài

Điều 7. Thẩm quyền và quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ hỗ trợ
...
2. Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ hỗ trợ
...
b) Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này ủy quyền cho thân nhân ở trong nước lập hồ sơ, nhận chế độ hỗ trợ:
- Người được ủy quyền nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi người được ủy quyền cư trú.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc quyền tiếp nhận hồ sơ do người được ủy quyền chuyển đến. Theo từng đợt, trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tổ chức hội nghị xét duyệt. hoàn thiện hồ sơ cho từng đối tượng có đủ điều kiện hưởng chế độ (mỗi đối tượng 02 bộ). lập biên bản hội nghị xét duyệt theo Mẫu số 5, công văn đề nghị theo Mẫu số 2, danh sách đối tượng theo Mẫu số 3C tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) qua Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
- Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự, trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo (theo từng đợt), hoàn thành việc rà soát, đối chiếu, tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ, làm công văn đề nghị theo Mẫu số 2 báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh qua Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc Cục Chính trị Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, kèm theo hồ sơ đối tượng đủ điều kiện hưởng chế độ (mỗi đối tượng 02 bộ) và danh sách đối tượng theo Mẫu số 3C tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
- Bộ Tư lệnh các quân khu chỉ đạo Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo từng đợt) do Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện báo cáo, hoàn thành việc xét duyệt, tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ đối tượng, làm công văn đề nghị theo Mẫu số 2, danh sách đối tượng theo Mẫu số 3C tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo hồ sơ đối tượng (mỗi đối tượng 01 bộ), báo cáo Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Quân khu qua Cục Chính trị quân khu.
Cục Chính trị quân khu, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo từng đợt) do Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh báo cáo, hoàn thành việc thẩm định, trình Thủ trưởng Bộ Tư lệnh ra quyết định hưởng chế độ hỗ trợ, ký “Giấy chứng nhận” đối với các đối tượng sau khi có ý kiến thẩm định của Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị. lưu trữ mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ.
- Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội chỉ đạo Cục Chính trị, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo từng đợt) do Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện báo cáo, hoàn thành việc thẩm định, trình Thủ trưởng Bộ Tư lệnh ra quyết định hưởng chế độ hỗ trợ, ký “Giấy chứng nhận” đối với các đối tượng sau khi có ý kiến thẩm định của Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị. lưu trữ mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định về chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài

Điều 9. Phương thức chi trả chế độ hỗ trợ và cấp “Giấy chứng nhận”. nguồn kinh phí thực hiện
1. Phương thức chi trả chế độ hỗ trợ, cấp “Giấy chứng nhận”:
Khi có thông báo bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ của Bộ Tài chính, theo thẩm quyền giải quyết chế độ đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này, thực hiện như sau:
a) Đối với các trường hợp không ủy quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định này
- Bộ Quốc phòng (Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) làm thủ tục chuyển kinh phí hỗ trợ vào tài khoản của Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, kèm theo quyết định hỗ trợ, “Giấy chứng nhận và danh sách đối tượng được hưởng chế độ. đồng thời, chuyển quyết định kèm theo danh sách đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ đến Bộ Ngoại giao để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế độ đối với các đối tượng.
- Theo từng đợt, trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ kinh phí hỗ trợ, quyết định hỗ trợ, “Giấy chứng nhận” và danh sách đối tượng được hưởng chế độ do Bộ Quốc phòng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuyển đến Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan ở nước ngoài tổ chức chi trả chế độ hỗ trợ và trao “Giấy chứng nhận” cho đối tượng hoặc thân nhân đối tượng. theo từng đợt, hoàn thiện bảng kê danh sách chi trả có ký nhận chế độ hỗ trợ của từng đối tượng hoặc thân nhân đối tượng (trường hợp chi trả chế độ hỗ trợ qua tài khoản cá nhân đối tượng hoặc thân nhân đối tượng hoặc chuyển qua đường bưu điện thì kèm theo chứng từ chuyển tiền của cơ quan có thẩm quyền) gửi về Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để thanh quyết toán theo quy định.

Từ khóa: Thông tư 170/2018/TT-BQP, Thông tư số 170/2018/TT-BQP, Thông tư 170/2018/TT-BQP của Bộ Quốc phòng, Thông tư số 170/2018/TT-BQP của Bộ Quốc phòng, Thông tư 170 2018 TT BQP của Bộ Quốc phòng, 170/2018/TT-BQP

File gốc của Thông tư 170/2018/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định về chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành đang được cập nhật.

Tài chính nhà nước

  • Quyết định 30/2021/QĐ-UBND quy định về mức thu tiền sử dụng khu vực biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
  • Quyết định 30/2021/QĐ-TTg về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Nghị quyết 125/NQ-CP năm 2021 phê duyệt việc sửa đổi Hiệp định chuyển đổi nợ cho phát triển giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Italia do Chính phủ ban hành
  • Công văn 10565/BGTVT-TC năm 2021 về phương án tự chủ tài chính do Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Quyết định 2164/QĐ-UBND năm 2021 bãi bỏ Quyết định 2936/QĐ-UBND về danh mục tài sản mua sắm tập trung tỉnh Nam Định
  • Công văn 7145/VPCP-KTTH năm 2021 về gói tín dụng hỗ trợ học sinh, sinh viên mua máy tính, thiết bị học tập do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1937/QĐ-BTC về điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 84/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 75/2019/TT-BTC quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 83/2021/TT-BTC hướng dẫn quản lý kinh phí tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục để thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 1431/UBDT-KHTC năm 2021 về báo cáo tình hình sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết do Ủy ban Dân tộc ban hành

Thông tư 170/2018/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định về chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Số hiệu 170/2018/TT-BQP
Loại văn bản Thông tư
Người ký Ngô Xuân Lịch
Ngày ban hành 2018-12-16
Ngày hiệu lực 2019-01-30
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Hướng dẫn

  • Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định về chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài

Văn bản Được hướng dẫn

  • Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định về chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu